8 tháng năm 2024, sản xuất công nghiệp tỉnh Ninh Bình tiếp tục đà tăng trưởng khá

|

8 tháng năm 2024, sản xuất công nghiệp tỉnh Ninh Bình tiếp tục đà tăng trưởng khá

Chỉ số sản xuất cô;ng nghiệp (IIP) toàn tỉnh tháng Tám ước tính tăng 1,22% so với tháng trước. Trong đó, ngành khai khoáng giảm 0,87%; cô;ng nghiệp chế biến, chế tạo tăng 1,04%; sản xuất và phân phối điện tăng 8,04%; cung cấp nước, hoạt động qu??n lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 1,0%.

So với cùng tháng năm trước (tháng 8/2023), chỉ số IIP toàn tỉnh tăng 12,23%. Trong đó, ngành khai khoáng tăng 4,43%; cô;ng nghiệp chế biến, chế tạo tăng 12,60%; sản xuất và phân phối điện tăng 5,46%; cung cấp nước, hoạt động qu??n lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 2,03%.

Tính chung 8 tháng đầu năm 2024, chỉ số IIP toàn tỉnh tăng 11,48% so với cùng kỳ năm trước, trong đó ngành khai khoáng tăng 15,59%; cô;ng nghiệp chế biến, chế tạo tăng 10,92%; sản xuất và phân phối điện tăng 29,02%; cung cấp nước, hoạt động qu??n lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 4,04%. Trong ngành cô;ng nghiệp chế biến, chế tạo, một số ngành cô;ng nghiệp cấp II có chỉ số sản xuất tăng cao, góp phần vào tốc độ tăng chung của toàn ngành cô;ng nghiệp: Sản xuất xe có động cơ tăng 15,12%; cô;ng nghiệp chế biến, chế tạo khác gấp 3,6 lần; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 25,97%; sản xuất hóa chất và các sản phẩm hóa chất tăng 22,65%; sản xuất giấy và các sản phẩm từ giấy gấp 2,8 lần… 

 

Lắp ráp ô; tô; tại Nhà máy Huyndai Thành Cô;ng, KCN Gián Khẩu, huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Binh

Giá trị sản xuất tính theo giá so sánh 2010, giá trị sản xuất cô;ng nghiệp toàn tỉnh tháng Tám ước đạt 8.501,1 tỷ đồng, tăng 13,5% so với tháng 8/2023. Trong đó: Khai khoáng ước đạt 84,9 tỷ đồng, tăng 5,8%; cô;ng nghiệp chế biến, chế tạo 8.307,9 tỷ đồng, tăng 13,7%; sản xuất và phân phối điện 92,5 tỷ đồng, tăng 5,6%; cung cấp nước, hoạt động qu??n lý và xử lý rác thải, nước thải 15,8 tỷ đồng, tăng 2,4%.

Tính chung, giá trị sản xuất cô;ng nghiệp 8 tháng đầu năm 2024 toàn tỉnh ước đạt 65.305,9 tỷ đồng, tăng 8,6% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: Khai khoáng ước đạt 657,4 tỷ đồng, tăng 18,0%; cô;ng nghiệp chế biến, chế tạo 63.750,6 tỷ đồng, tăng 8,4%; sản xuất và phân phối điện 776,1 tỷ đồng, tăng 25,5%; cung cấp nước, hoạt động qu??n lý và xử lý rác thải, nước thải 121,8 tỷ đồng, tăng 6,2%.

Một số sản phẩm cô;ng nghiệp chủ yếu ước thực hiện tháng Tám năm 2024 tăng khá so với cùng kỳ như: Đá các loại 0,4 triệu m3, tăng 4,0%; nước dứa tươi 0,8 triệu lít, tăng 4,2%; nước khoáng khô;ng có ga 0,5 triệu lít, tăng 8,2%; giày dép các loại 6,5 triệu đô;i, tăng 30,5%; phân Ure 46,8 nghìn tấn, tăng 10,4%; phân NPK 5,0 nghìn tấn, tăng 11,1%; phân lân nung chảy 12,1 nghìn tấn, tăng 33,0%; xe ô; tô; 5 chỗ ngồi trở lên 4,4 nghìn chiếc, tăng 38,8%; xe ô; tô; chở hàng 0,5 nghìn chiếc, tăng 12,7%; ghế ngồi dùng cho xe có động cơ 23,6 nghìn chiếc, tăng 51,3%; cần gạt nước ô; tô; 0,7 triệu cái, gấp 2,0 lần; búp bê 25,0 triệu con, tăng 35,3%; đồ chơi hình con vật 2,7 triệu con, tăng 16,5%; điện thương phẩm 0,3 tỷ Kwh, tăng 9,7%;...

Bên cạnh đó cũng có một số sản phẩm có mức sản xuất giảm sút như: Dứa đóng hộp 1,1 nghìn tấn, giảm 7,6%; thức ăn gia súc 1,6 nghìn tấn, giảm 17,4%; hàng thêu 25,2 nghìn m2, giảm 87,0%; quần áo các loại 5,1 triệu cái, giảm 7,0%; kính nổi 33,0 nghìn tấn, giảm 1,8%; xi măng (kể cả clanke) 0,5 triệu tấn, giảm 13,9%; cấu kiện nhà lắp sẵn bằng kim loại 47,8 tấn, giảm 59,6%; linh kiện điện tử 8,0 triệu cái, giảm 17,5%; modul camera 15,3 triệu cái, giảm 18,6%; tai nghe điện thoại di động 5,5 nghìn cái, giảm 86,7%; kính máy ảnh 0,2 triệu cái, giảm 39,2%;…

 
Chỉ số sản xuất cô;ng nghiệp tỉnh Ninh Bình 8 tháng đầu năm 2024 So với cùng kỳ năm 2023
 
Lũy kế 8 tháng đầu năm 2024, một số sản phẩm cô;ng nghiệp chủ yếu có mức tăng trưởng khá so với cùng kỳ là: Đá các loại 2,7 triệu m3, tăng 14,7%; giày dép các loại 45,0 triệu đô;i, tăng 20,9%; phân Ure 0,3 triệu tấn, tăng 22,8%; phân NPK 79,6 nghìn tấn, tăng 49,6%; phân lân nung chảy 0,1 triệu tấn, tăng 58,5%; thép cán các loại 0,2 triệu tấn, tăng 35,8%; kính máy ảnh 1,4 triệu cái, tăng 5,5%; xe ô; tô; 5 chỗ ngồi trở lên 30,9 nghìn chiếc, tăng 9,7%; xe ô; tô; chở hàng 5,1 nghìn chiếc, tăng 6,3%; ghế ngồi dùng cho xe có động cơ 0,2 triệu chiếc, tăng 18,9%; cần gạt nước ô; tô; 4,2 triệu cái, tăng 24,8%; đồ chơi hình con vật 20,1 triệu con, tăng 72,1%; điện sản xuất 0,5 tỷ Kwh, tăng 39,0%; điện thương phẩm 1,9 tỷ Kwh, tăng 16,4%;… Tuy nhiên, một số sản phẩm lại có mức sản xuất giảm như: Thức ăn gia súc 17,0 nghìn tấn, giảm 19,6%; hàng thêu 0,5 triệu m2, giảm 55,4%; quần áo các loại 37,1 triệu cái, giảm 9,7%; xi măng (kể cả clanke) 4,3 triệu tấn, giảm 4,7%; cấu kiện nhà bằng kim loại 0,2 nghìn tấn, giảm 58,9%; linh kiện điện tử 71,6 triệu cái, giảm 2,6%; modul camera 110,9 triệu cái, giảm 24,4%; tai nghe điện thoại di động 0,4 triệu cái, giảm 76,8%; búp bê 137,2 triệu con, giảm 17,0%;...

Sản lượng tồn kho một số sản phẩm chủ yếu đến 31/7/2024: Giày, dép 2,3 triệu đô;i; đạm urê 3,7 nghìn tấn; phân NPK 24,2 nghìn tấn; phân lân nung chảy 5,9 nghìn tấn; kính xây dựng 77,6 nghìn tấn; xi măng 47,4 nghìn tấn; thanh, que sắt hoặc thép khô;ng hợp kim, được cán nóng 17,1 nghìn tấn; bản vi mạch điện tử 20,7 triệu chiếc; modul camera 15,8 triệu cái; xe ô; tô; lắp ráp 1.459 chiếc,.../.

 
Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Ninh Bình


Trung Quốc Tài nguyên Thể thao Giải trí Lối vào